Loét dạ dày là gì? Các công bố khoa học về Loét dạ dày

Loét dạ dày, còn được gọi là viêm loét dạ dày, là một loại bệnh liên quan đến tổn thương một phần của niêm mạc dạ dày. Loét dạ dày thường được gây ra bởi vi khu...

Loét dạ dày, còn được gọi là viêm loét dạ dày, là một loại bệnh liên quan đến tổn thương một phần của niêm mạc dạ dày. Loét dạ dày thường được gây ra bởi vi khuẩn Helicobacter pylori, tác động của thuốc, tình trạng căng thẳng hoặc sử dụng quá nhiều chất kích thích như nicotine và cồn. Triệu chứng của loét dạ dày có thể bao gồm đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu và tiêu chảy. Để chẩn đoán loét dạ dày, người bệnh có thể cần thực hiện xét nghiệm nhiễm Helicobacter pylori và xem xét xét nghiệm hình ảnh như siêu âm hoặc endoscopy dạ dày. Điều trị loét dạ dày thường bao gồm việc sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn Helicobacter pylori và thuốc ức chế tiết axít dạ dày để giảm việc tiết axít trong dạ dày và giúp lành loét.
Loét dạ dày là một tổn thương trên niêm mạc dạ dày, có thể diện rộng hoặc hạn chế trong phạm vi nhỏ. Tổn thương này xảy ra khi sự cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ niêm mạc (như lớp dịch niêm mạc, sự kiên cố của niêm mạc, và chức năng chất nhầy) và các yếu tố gây tổn thương (như lượng acid dạ dày, vi khuẩn H.pylori, thuốc làm tăng mucosa, stress) bị phá vỡ.

Các nguyên nhân gây loét dạ dày bao gồm:

1. Vi khuẩn Helicobacter pylori: Đây là tác nhân gây loét dạ dày phổ biến nhất, được ước tính gây ra khoảng 70-90% trường hợp loét dạ dày. Vi khuẩn này tạo ra các enzyme và các chất gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

2. Sử dụng kháng vi khuẩn và thuốc chống viêm: Các loại thuốc này có thể gây viêm loét dạ dày do ảnh hưởng đến sản xuất chất nhầy và tổn thương niêm mạc.

3. Stress: Một mức độ căng thẳng lớn và áp lực tinh thần có thể gây ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa và làm tăng lượng acid dạ dày, dẫn đến tổn thương niêm mạc và loét dạ dày.

Các triệu chứng của loét dạ dày bao gồm:

1. Đau dạ dày: Thường là một cảm giác đau nhức, nhạy cảm hoặc nặng ở vùng thượng vị (khoảng giữa ổ bụng và xương sườn dưới) hoặc vùng đáy vị (giữa ngực và rốn), thường diễn ra sau khi ăn.

2. Buồn nôn và nôn mửa: Một số người có thể gặp khó chịu dạ dày, buồn nôn và/hoặc nôn mửa sau khi ăn hoặc khi cảm thấy căng thẳng.

3. Tiêu chảy: Loét dạ dày có thể gây ra tình trạng tiêu chảy, thường xảy ra khi loét dạ dày nằm ở phần ruột non.

Để chẩn đoán loét dạ dày, các phương pháp thường sử dụng là xét nghiệm nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori qua mẫu xét nghiệm phân hoặc hơi thở, xét nghiệm huyết thanh và siêu âm dạ dày. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm endoscopy dạ dày để xem trực tiếp niêm mạc dạ dày và lấy mẫu để xét nghiệm.

Để điều trị loét dạ dày, thuốc kháng sinh được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn H.pylori và thuốc ức chế tiết axit dạ dày được sử dụng để giảm việc tiết axit và giúp vết loét lành. Đồng thời, cũng cần thay đổi lối sống và chế độ ăn uống, bao gồm kiêng thức ăn cay nóng, cồn và thuốc lá, và tránh căng thẳng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "loét dạ dày":

Helicobacter pylori và Ung thư Dạ dày: Những Yếu tố Định hình Nguy cơ Bệnh Dịch bởi AI
Clinical Microbiology Reviews - Tập 23 Số 4 - Trang 713-739 - 2010
Tổng quan: Helicobacter pylori là một tác nhân gây bệnh dạ dày chiếm khoảng 50% dân số thế giới. Nhiễm trùng với H. pylori gây viêm mãn tính và gia tăng đáng kể nguy cơ phát triển bệnh loét tá tràng và dạ dày cũng như ung thư dạ dày. Nhiễm trùng với H. pylori là yếu tố nguy cơ mạnh nhất được biết đến đối với ung thư dạ dày, đây là nguyên nhân đứng thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn cầu. Một khi H. pylori đã định cư trong môi trường dạ dày, nó tồn tại suốt đời của vật chủ, cho thấy rằng phản ứng miễn dịch của vật chủ không hiệu quả trong việc loại bỏ vi khuẩn này. Trong bài tổng quan này, chúng tôi thảo luận về phản ứng miễn dịch của vật chủ và xem xét các yếu tố vật chủ khác làm tăng khả năng gây bệnh của vi khuẩn, bao gồm đa hình vật chủ, sự thay đổi phức hợp nối biểu mô và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Ngoài ảnh hưởng và phản ứng của vật chủ, các chủng H. pylori có sự đa dạng di truyền. Chúng tôi thảo luận về những yếu tố gây độc chính trong các chủng H. pylori và mối tương quan giữa chúng và các kết quả lâm sàng đa dạng sau khi nhiễm H. pylori. Vì H. pylori ức chế biểu mô dạ dày của một nửa dân số thế giới, điều tối quan trọng là chúng ta cần tiếp tục hiểu rõ hơn về yếu tố vật chủ và vi khuẩn làm tăng nguy cơ phát triển các kết quả lâm sàng nghiêm trọng hơn.
#Helicobacter pylori #ung thư dạ dày #viêm mãn tính #bệnh loét dạ dày và tá tràng #yếu tố vật chủ #miễn dịch #phức hợp nối biểu mô #yếu tố môi trường #đa dạng di truyền #yếu tố virulence #kết quả lâm sàng
Đánh giá có hệ thống: tỷ lệ mắc và phổ biến toàn cầu của bệnh loét dạ dày tá tràng Dịch bởi AI
Alimentary Pharmacology and Therapeutics - Tập 29 Số 9 - Trang 938-946 - 2009
Tóm tắt

Giới thiệu  Bệnh loét dạ dày tá tràng (PUD) thường liên quan đến nhiễm Helicobacter pylori và việc sử dụng axít axetylsalicylic (ASA) và thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Việc quản lý nhiễm trùng H. pylori đã cải thiện đáng kể trong những năm gần đây; tuy nhiên, việc kê đơn ASA và NSAIDs đã tăng lên trong cùng kỳ.

Mục tiêu  Để đánh giá tỷ lệ mắc và phổ biến hiện tại của PUD toàn cầu thông qua đánh giá có hệ thống các tài liệu được công bố trong thập kỷ qua.

Phương pháp  Các cuộc tìm kiếm có hệ thống trên PubMed, EMBASE và thư viện Cochrane.

Kết quả  Tỷ lệ mắc hàng năm của PUD là 0,10–0,19% đối với PUD được chẩn đoán bởi bác sĩ và 0,03–0,17% khi dựa vào dữ liệu nhập viện. Tỷ lệ hiện mắc trong 1 năm dựa trên chẩn đoán của bác sĩ là 0,12–1,50% và dựa trên dữ liệu nhập viện là 0,10–0,19%. Phần lớn các nghiên cứu cho thấy số lượng mắc hoặc phổ biến của PUD giảm theo thời gian.

Kết luận  Bệnh loét dạ dày tá tràng vẫn là một tình trạng phổ biến, mặc dù tỷ lệ mắc và phổ biến được báo cáo có xu hướng giảm. Xu hướng giảm này có thể do sự giảm bớt PUD liên quan đến H. pylori.

#Bệnh loét dạ dày tá tràng #Helicobacter pylori #axít axetylsalicylic #thuốc chống viêm không steroid #tỷ lệ mắc #phổ biến
Corticosteroids và loét dạ dày: phân tích tổng hợp các biến cố bất lợi trong liệu pháp hormone\u0020corticosteroid Dịch bởi AI
Journal of Internal Medicine - Tập 236 Số 6 - Trang 619-632 - 1994

Tóm tắt. Mục tiêu. Bài phân tích tổng hợp này được thực hiện để xác định liệu liệu pháp corticosteroid có gây ra sự phát triển của loét dạ dày và các biến chứng khác của liệu pháp hormone hay không.

Thiết kế. Một cuộc điều tra hồi cứu, trong đó chúng tôi phân tích tất cả các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, mù đôi (RDBCT) mà chúng tôi có thể xác định, trong đó các hormone steroid đã được dùng. Số lượng các trường hợp loét dạ dày, ảnh hưởng da liễu, nhiễm trùng huyết, tiểu đường, cao huyết áp, loãng xương, rối loạn tâm thần và lao được báo cáo ở cả nhóm dùng giả dược và nhóm dùng hormone steroid đã được so sánh.

Bối cảnh. Tài liệu y học quốc tế đã được phân tích để tìm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RDBCT) trong đó bất kỳ loại hormone steroid hoặc ACTH nào đã được đưa ra ở bất kỳ liều lượng nào trong bất kỳ thời gian nào, và bất kỳ biến chứng nào của liệu pháp hormone đều được báo cáo.

Đối tượng. Trong 1857 bài báo có 93 bài thỏa mãn yêu cầu của chúng tôi và đã được phân tích bằng các kỹ thuật meta‐analytic của Peto, DerSimonian và Laird. Tổng cộng có 6602 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.

Tiêu chí kết quả chính. Tần suất tương đối của mỗi trong số tám 'biến chứng' này đã được so sánh trong nhóm dùng thuốc giả và nhóm dùng steroid bằng các thống kê thông thường và phân tích tổng hợp. Tần suất tương đối của các nhóm nhỏ 'hằng năm hóa' của bệnh nhân nhận điều trị từ 1 đến 7 ngày, 1 tuần đến 1 tháng, 1 đến 3 tháng và trên 3 tháng cũng được phân tích tương tự.

Kết quả. Chín trong số 3267 bệnh nhân ở nhóm giả dược (0,3%) và 13 trong số 3335 bệnh nhân ở nhóm steroid (0,4%) đã được báo cáo phát triển loét dạ dày (P < 0,05). Các tác động da liễu của liệu pháp hormone được quan sát thấy thường xuyên hơn ở nhóm dùng steroid (P < 0,001), cũng như tiểu đường (P < 0,001), cao huyết áp (P < 0,001) và rối loạn tâm thần (P < 0,001). Nhiễm trùng huyết, loãng xương và lao đều xảy ra thường xuyên hơn trong nhóm dùng steroid so với nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Kết luận. Loét dạ dày là một biến chứng hiếm của liệu pháp hormone corticosteroid mà không nên coi là một chống chỉ định khi chỉ định liệu pháp hormone steroid.

36. Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày- tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trên 87 người bệnh loét dạ dày tá tràng trong năm 2021 với mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh và xác định một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 (thang điểm 100) là 65,2 ± 19,8. Phần lớn người bệnh loét dạ dày tá tràng có chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 mức độ trung bình với tỷ lệ là 69,0%. Tỷ lệ người bệnh có chất lượng cuộc sống ở mức độ thấp là 4,6%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên, tần suất đau trên 2 lần/tháng, đau vào thời điểm ban đêm, đau có liên quan đến bữa ăn, mức độ đau trung bình và nặng, có triệu chứng mệt mỏi với chất lượng cuộc sống ở mức độ trung bình và thấp cao hơn so với nhóm người bệnh còn lại với p < 0,05. Bệnh viện cần nghiên cứu các giải pháp cải thiện triệu chứng đau ở người bệnh loét dạ dày tá tràng để người bệnh có chất lượng cuộc sống tốt hơn đặc biệt là ở người cao tuổi.
#SF-36 #chất lượng cuộc sống #loét dạ dày - tá tràng
TỶ LỆ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÁNG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG
Đặt vấn đề: Nhiễm Helicobacter Pylori (H.pylori) là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người viêm loét dạ dày - tá tràng. Nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ H.pylori dương tính qua nội soi làm Phản ứng Urease nhanh (Clotest) là 24,6%. Điều trị H.pylori giúp giảm nguy cơ ung thư dạ dày từ 30% đến 40%. Những nghiên cứu gần đây cho thấy phác đồ điều trị cổ điểm phối hợp 3 thuốc (OAC) có hiệu quả thấp. Phác đồ 4 thuốc không Bismuth chưa được đánh giá kết quả đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân được làm xét nghiệm Clotest qua nội soi dạ dày tá tràng và đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ H.pylori bằng phác đồ 4 thuốc không có Bismuth. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu với 380 bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Sóc Trăng từ tháng 06/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Trên tổng số 380 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận: Tỷ lệ nhiễm H.pylori qua nội soi làm xét nghiệm Clotest là 22,4%; tỷ lệ điều trị tiệt trừ thành công là 88,24%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm H.pylori qua nội soi ở bệnh nhân ngoại trú tương đối cao, phù hợp với các báo cáo dịch tễ và tỷ lệ điều trị thành công bằng phác đồ 4 thuốc không Bismuth còn hiệu lực tốt tại Sóc Trăng. 
#H.pylori #xét nghiệm Clotest #phác đồ 4 thuốc không có Bismuth
Đột biến kháng levofloxacin trên gen gyrA, gyrB của Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày tá tràng là một trong năm lý do phổ biến khiến bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế. Nguyên nhân chính dẫn đến viêm loét dạ dày tá tràng trong 50 - 70,3% là do vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori). Kháng sinh điều trị H. pylori là vấn đề then chốt do đó việc xác định sự đề kháng kháng sinh của H. pylori là một cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn thuốc điều trị. Ứng dụng kỹ thuật Etest để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của levofloxacin và kỹ thuật giải trình tự trực tiếp để tìm ra đột biến điểm kháng levofloxacin trên gyrA, gyrB của H.pylori. Kết quả ghi nhận được tỉ lệ kháng levofloxacin 56,9% với đột biến điểm kháng thuốc trên gyrA: N87K(12,3%), N87Y(1,5%), D91N(1,5%), D91G(3,1%) và đột biến mới trên gyrB là S457A. Bệnh nhân có đột biến điểm thì MIC trung bình cao hơn bệnh nhân không có đột biến điểm (p < 0,05). Giám sát đột biến trên gyrA và gyrB bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi trực tiếp để kiểm soát sự đề kháng kháng sinh của H. pylori cũng như liều levofloxxcin điều trị.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Helicobacter pylori #levofloxacin #gyrA #gyrB
Nguyên nhân, mức độ và hình ảnh nội soi ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa
Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân, mức độ chảy máu và hình ảnh nội soi ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa. Đối tương và phương pháp: 150  bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng vào cấp cứu điều trị nội trú tại Bộ môn - Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 3/2017. Các thông số theo dõi: Tuổi, giới, các nguyên nhân gây chảy máu tiêu hóa, và đặc điểm tổn thương trên nội soi. Kết quả: Tuổi trung bình và tỷ lệ nam/nữ tương ứng: 54,56 ± 17,4 và 1,9. Tiền sử: Chảy máu tiêu hóa (1 lần), có bệnh lý tim mạch, viêm khớp, sử dụng thuốc chống đông hoặc aspirin, uống nhiều rượu bia chiếm tỷ lệ tương ứng: 71,3%, 48,5%, 39,4%, 38,2% và 61,8%. Mức độ chảy máu: Nhẹ, vừa và nặng tương ứng: 14,7%, 56,0% và 29,3%. Đặc điểm trên nội soi: Loét dạ dày - tá tràng: 1 ổ (89,3%), loét dạ dày chiếm 31,3%, loét hành tá tràng (68,7%), mức độ chảy máu tiêu hóa gặp nhiều ở Forrest IB (34,7%) và Forrest IIA (32,7%). Kết luận: Biết được nguyên nhân và một số chỉ số của cận lâm sàng rất hữu ích trong chẩn đoán và tiên lượng ở bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng có biến chứng chảy máu tiêu hóa.  
#Chảy máu tiêu hóa #dạ dày tá tràng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là kết quả của quá trình viêm gây ra do sự mất cân bằng của yếu tố bảo vệ tế bào và yếu tố độc tế bào ở dạ dày và tá tràng, dẫn đến viêm hay loét dạ dày tá tràng. VLDDTT ở trẻ em chủ yếu là mạn tính, mà nguyên nhân chủ yếu do nhiễm H. pylori [1]. Hiện nay, nội soi dạ dày tá tràng là thủ thuật xâm lấn, có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị cũng như đánh giá hiệu quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Vào tháng 08/2019, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi cũng đã tiến hành triển khai thủ thuật nội soi dạ dày tá tràng cho các trẻ có triệu chứng nghi ngờ viêm loét dạ dày tá tràng nhập viện. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của việc triển khai nội soi dạ dày tá tràng trong chẩn đoán và điều trị viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em điều trị tại khoa Nhi tiêu hóa Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. 2. Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em với nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Các bệnh nhi chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng, được nội soi dạ dày tá tràng từ tháng 04/2020 đến 09/2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm loét dạ dày tá tràng: Triệu chứng LS thường gặp nhất là đau bụng (chiếm 98,1%). Vị trí đau bụng thường gặp là thượng vị với 76,7%. xuất huyết tiêu hóa chiếm 19%. Triệu chứng thiếu máu 18,1%. Các chỉ số hồng cầu: MCV, MCH, MCHC, RWD, Hb ở trẻ VLDDTT có thiếu máu lần lượt là: 81,0fL, 26,9pg; 31,9g/dl, 13,7% và 12,2%. Có 73,3% trẻ được chẩn đoán qua nội soi là viêm dạ dày. Tỷ lệ xuất hiện ổ loét chiếm 26,7%. CLO-test dương tính chiếm tỉ lệ 43,8% và tỷ lệ nhiễm H. pylori  là 32,4%. Mối liên quan: Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với kết quả nhiễm H.Pylori (p<0,05). Kết luận: đau bụng (98,1%). Thiếu máu chiếm tỉ lệ 31,5%. Tỉ lệ nhiễm H.Pylori 32,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với nhiễm H.Pylori. Những trẻ có loét thì nguy cơ nhiễm H. pylori cao gấp 14,6 lần so với những trẻ không loét. Trẻ vừa xuất huyết tiêu hóa và nhiễm H. pylori có tỷ lệ loét cao hơn gấp 2,6 lần so với trẻ nhiễm H. pylori và không xuất huyết tiêu hóa.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Xuất huyết tiêu hóa #H. Pylori #Viêm dạ dày #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC NIÊM MẠC DẠ DÀY Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG CÓ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tổn thương mô bệnh học niêm mạc dạ dày ở bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 01/2015- 12/2016. Chúng tôi tiến hành nội soi tiêu hóa trên chẩn đoán loét tá tràng, sinh thiết niêm mạc dạ dày làm xét nghiệm urease test, mô bệnh học chẩn đoán vi khuẩn H. pylori và tổn thương trên mô bệnh học. Kết quả: Mô bệnh học niêm mạc dạ dày ở 102 bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H. pylori tham gia nghiên cứu. Viêm mạn tính hoạt động chiếm 87,3%, viêm teo chiếm 56,9% và dị sản ruột chiếm 18,6%. Không có mối liên qua giữa viêm mạn tính hoạt động, viêm teo và dị sản ruột với giới, nhóm tuổi và mật độ H. pylori. Kết luận: Mô bệnh học niêm mạc dạ dày thường gặp là viêm mạn tính hoạt động, viêm teo; dị sản ruột ít gặp hơn. Viêm mạn tính hoạt động, viêm teo và dị sản ruột không có mối liên quan với mật độ H. pylori ở bệnh nhân loét tá tràng có nhiễm H. pylori.
#Loét tá tràng #Helicobacter pylori #Mô bệnh học
NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đặc điểm của người bệnh và việc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton và các nhóm thuốc điều trị hỗ trợ loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu hồi cứu, từ tháng 1 năm 2020 đến hết tháng 4 năm 2020, tại Khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Chọn tất cả hồ sơ bệnh án, khảo sát đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, các nhóm bệnh loét dạ dày tá tràng, việc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton và các nhóm thuốc điều trị hỗ trợ loét dạ dày - tá tràng trên từng hồ sơ bệnh án. Loại trừ người bệnh ngừng thuốc do lý do khác (ví dụ: phẫu thuật), chuyển viện hoặc tử vong và bỏ dỡ điều trị hoặc trốn viện. Sử dụng Microsoft Excel 2013. Kết quả: nhóm tuổi từ 41 – 59 tuổi có tỷ lệ cao nhất là 30,53%; giới nữ (50,76%) có tỷ lệ cao hơn giới nam (49,24%); nghề nghiệp cao nhất là nông dân (30,53%) và thấp nhất là buôn bán (4,20%); nhóm bệnh viêm dạ dày có tỷ lệ cao nhất là 77,10% và thấp nhất là nhóm bệnh loét tá tràng và loét dạ dày tá tràng là 1,15%. 02 thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều nhất là thuốc esomeprazol và pantoprazol. 05 nhóm thuốc hỗ trợ điều trị là nhóm thuốc an thần; chống co thắt, nhóm thuốc chống nôn; giảm đầy hơi, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm thuốc cầm máu và nhóm thuốc ít nhất là thiếu máu. Kết luận: có tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 41 – 59 tuổi, nông dân, nhóm bệnh viêm dạ dày. 02 thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều nhất là thuốc esomeprazol và pantoprazol. 05 nhóm thuốc hỗ trợ điều trị là nhóm thuốc an thần; chống co thắt, nhóm thuốc chống nôn; giảm đầy hơi, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm thuốc cầm máu và nhóm thuốc ít nhất là thiếu máu.
#loét dạ dày - tá tràng #sử dụng thuốc #Trà Vinh
Tổng số: 83   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9